Chữa viêm họng mãn tính bằng Đông y tập trung chủ yếu vào việc tìm ra căn nguyên của bệnh và áp dụng những bài thuốc phù hợp để cải thiện cơ quan bị bệnh. Mặc dù có độ an toàn và lành tính cao, tuy nhiên các bài thuốc từ Đông y đều có tác dụng chậm nên cần phải kiên trì khi thực hiện.
Mục lục
Tìm hiểu về bệnh viêm họng mãn tính theo quan niệm Đông y
Viêm họng mãn tính theo quan niệm Đông y là chứng bệnh viêm nhiễm, khí hư, thân âm.
Ngoại cảm phải dịch độc thời khí
Triệu chứng: Trong họng ngứa đau, khô, sưng đỏ, nuốt khó ăn hay nghẹn, thích uống nước lạnh, sốt cao, khát; mạch sác, nhiều người mắc cùng, lây lan lẫn nhau.
Kinh dương minh tích nhiệt
Triệu chứng: Sốt không sợ lạnh lại sợ nóng, họng sưng đỏ, đau, nóng cảm giác như đốt ở trong họng, người mệt mỏi, háo khát, bồn chồn trong bụng, tiểu tiện vàng, đại tiện táo, mạch hồng đại.
Đàm hoả
Triệu chứng: Yết hầu sưng, đau, nuốt nước bọt đau, người ậm ạch khó chịu, lợm dọng buồn nôn, ăn uống đau nghẹn khó nuốt, nói năng ngại, nặng thì khò khè, khó thở, tâm phiền; mạch hoạt sác.
Khí hư
Triệu chứng: Họng hơi sưng mà khô, đau, nhức nuốt nước bọt đau. Ăn uống đau nghẹn khó nuốt, đau nhiều vào lúc gần trưa, đại tiện phân lỏng, chân tay mềm nhẽo, người mệt mỏi; mạch hư nhược.
Tỳ hư can uất
Triệu chứng lâm sàng: Cổ họng hơi sưng mà khô, đau, nuốt nước bọt đau, ăn uống đau nghẹn khó nuốt, hai mạng sườn đau, thỉnh thoảng nóng lên cổ họng, lợm giọng, buồn nôn, ăn uống kém tiêu, người mệt, đại tiện thất thường, rêu lưỡi vàng cáu; mạch huyền.
Thận âm hư cảm nhiễm ngoại tà
Triệu chứng lâm sàng: Cổ họng khô, sưng đau, thường xuyên cảm giác nóng rát ở yết hầu, nuốt nước bọt khó khăn, đau, người phiền muộn, háo khát, ăn uống nghẹn khó nuốt, lưng đau, ù tai, đại tiện táo, tiểu tiện vàng sẻn. Rêu lưỡi vàng; chất lưỡi đỏ, mạch tế sác.
Bài thuốc chữa viêm họng mãn tính bằng đông y cổ truyền
Chữa viêm họng mãn tính bằng đông y Ngoại cảm phong hàn
Triệu chứng: Ngạt mũi, nặng tiếng, người ớn lạnh, không mồ hôi, cổ họng hơi sưng, nuốt thấy vướng, đau, kèm theo đau đầu, sốt vừa, sợ gió, đau mỏi thân mình, chán ăn; mạch phù hoãn.
Phương pháp điều trị: Sơ giải biểu tà.
Bài thuốc: Kinh phòng bại độc tán.
Kinh giới 12g, phòng phong 12g, độc hoạt 12g, sài hồ 12g, tiền hồ 12g, xuyên khung 12g, chỉ xác 12g, cát cánh 12g, phục linh 12g, cam thảo 12g, khương hoạt 12g.
Cách dùng: Các vị trên + 7 nhát gừng + 10 lá bạc hà và nước 1200ml, sắc lọc bỏ bã lấy 120ml. Ngày uống 1 thang chia đều 5 lần.
Thuốc nhai ngậm: Xạ can lá hoặc củ tươi vừa 1 miếng + sinh khương 1 miếng nhai nuốt nước bỏ bã, ngày 4- 5 lần.
Ngoại cảm phải dịch độc thời khí
Triệu chứng: Trong họng ngứa đau, khô, sưng đỏ, nuốt khó ăn hay nghẹn, thích uống nước lạnh, sốt cao, khát; mạch sác, nhiều người mắc cùng, lây lan lẫn nhau.
Phương pháp điều trị: Thanh hoả giải độc.
Bài thuốc “Thanh yết lợi cách thang”: Hoàng liên 08g, cam thảo 10g, nhân sâm 10g, bạch linh 12g, hoàng cầm 12g, ngưu bàng tử 12g, phòng phong 12g, bạch thược 12g, thăng ma 12g, cát cánh 12g.
Cách dùng: Các vị trên + 7 nhát gừng và nước 1200ml, sắc lọc bỏ bã lấy 120ml. Ngày uống 1 thang chia đều 5 lần.
Thuốc nhai ngậm: Xạ can 3 miếng + hoắc hương 3 lá + sinh khương 1 miếng nhai nuốt nước bỏ bã, ngày 4 – 5 lần.
Đàm hoả
Triệu chứng: Yết hầu sưng, đau, nuốt nước bọt đau, người ậm ạch khó chịu, lợm dọng buồn nôn, ăn uống đau nghẹn khó nuốt, nói năng ngại, nặng thì khò khè, khó thở, tâm phiền; mạch hoạt sác.
Phương pháp điều trị: Tiêu đàm chí yết thống.
Bài thuốc “Địch đàm thang”: Nhân sâm 08g, trúc nhự 08g, thạch xương bồ 10g, cam thảo 10g, đởm tinh 10g, chỉ thực 10g, quất hồng bì 16g, phục linh 16g, bán hạ 20g.
Cách dùng: Bán hạ khương chế, trần bì khứ bạch. Các vị trên + 5 nhát gừng và nước 1200ml, sắc lọc bỏ bã lấy 120ml. Ngày uống 1 thang chia đều 5 lần.
Thuốc nhai ngậm: Ô mai nhục + cam thảo vừa 1 miếng nhai nuốt nước bỏ bã, ngày 5-6 lần.
Kinh dương minh tích nhiệt
Triệu chứng: Sốt không sợ lạnh lại sợ nóng, họng sưng đỏ, đau, nóng cảm giác như đốt ở trong họng, người mệt mỏi, háo khát, bồn chồn trong bụng, tiểu tiện vàng, đại tiện táo, mạch hồng đại.
Phương pháp điều trị: Thanh tiết uất nhiệt.
Bài thuốc “Lương cách tán”: Hoàng cầm 10g, chi tử 10g, bạc hà diệp 10g, liên kiều 10g, đại hoàng 20g, mang tiêu 20g, cam thảo 20g.
Cách dùng: Các vị trên (trừ mang tiêu, bạc hà diệp) sao giòn tán mạt, trộn mang tiêu tán mịn tinh. Mỗi ngày uống 4 lần, mỗi lần 10g với nước trúc diệp, bạc hà diệp hoặc mật ong. Trẻ em thì tùy tuổi mà cho liều lượng thích hợp.
Thuốc nhai ngậm: Lá húng chanh 3 lá + sơn đậu căn 3 miếng nhai nuốt nước bỏ bã, ngày 5 – 6 lần.
Khí hư
Triệu chứng: Họng hơi sưng mà khô, đau, nhức nuốt nước bọt đau. Ăn uống đau nghẹn khó nuốt, đau nhiều vào lúc gần trưa, đại tiện phân lỏng, chân tay mềm nhẽo, người mệt mỏi; mạch hư nhược.
Phương pháp điều trị: Bổ trung ích khí sinh tân dịch.
Bài thuốc “Bổ trung ích khí thang gia giảm”: Cam thảo 10g, nhân sâm 12g, thăng ma 12g, trần bì 12g, sài hồ 12g ,đương quy 12g, bạch truật 12g, thiên hoa phấn 12g, hoàng kỳ 24g.
Cách dùng: Hoàng kỳ mật sao; cam thảo chích; nhân sâm bỏ cuống; đương quy tửu tẩy; trần bì khứ bạch. Các vị trên + nước 1800ml, sắc lọc bỏ bã lấy 200ml.
Cách dùng: Ngày sắc 1 thang, uống chia đều 5 lần.
Thuốc nhai ngậm: Ly tước 1 lá to + sơn đậu căn 3 miếng + vỏ quýt tươi sạch 1 cái, tất cả nhai ngậm nuốt nước cốt.
Châm cứu: Châm tả các huyệt thái khê, nội đình, phong phủ, thiếu thương, ẩn bạch, công tôn, hạ quan, phong long.
Châm bổ các huyệt tỳ du, vị du, can du, nội quan, khí hải, thần môn.
Tỳ hư can uất
Triệu chứng lâm sàng: Cổ họng hơi sưng mà khô, đau, nuốt nước bọt đau, ăn uống đau nghẹn khó nuốt, hai mạng sườn đau, thỉnh thoảng nóng lên cổ họng, lợm giọng, buồn nôn, ăn uống kém tiêu, người mệt, đại tiện thất thường, rêu lưỡi vàng cáu; mạch huyền.
Phương pháp điều trị: Bổ tỳ sơ can
Bài thuốc “Quy tỳ thang” hợp với bài “Tiêu dao tán”: Mộc hương 4g, cam thảo 8g, nhân sâm 8g, viễn chí 8g, bạc hà 8g, sài hồ 10g, bạch thược 10g, đương quy 10g, bạch truật 12g, phục thần 12g, hoàng kỳ 12g, long nhãn nhục 12g, toan táo nhân 12g.
Cách bào chế: Phục thần bỏ lõi gỗ; hoàng kỳ bỏ gốc cuống mật chích; toan táo nhân sao vàng cánh gián; cam thảo chích; viễn chí bỏ lõi tẩm nước gừng sao vàng. Các vị trên 1500ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 250ml.
Cách dùng: Ngày sắc 1 thang, uống chia đều 5 lần.
Thuốc nhai ngậm: Tam thất tẩm nước muối ủ 5-7 ngày thái mỏng sao giòn + Cam thảo nhai tinh ngậm, nuốt dần cả nước và bã, ngày 7- 10 lần.
Châm cứu:
Châm tả các huyệt huyền chung, túc lâm khấp, nội đình, phong phủ, thiếu thương, ẩn bạch.
Châm bổ các huyệt: Can du, tỳ du, đởm du, cách du, nội quan, khí hải, thần môn.
Thận âm hư cảm nhiễm ngoại tà
Triệu chứng lâm sàng: Cổ họng khô, sưng đau, thường xuyên cảm giác nóng rát ở yết hầu, nuốt nước bọt khó khăn, đau, người phiền muộn, háo khát, ăn uống nghẹn khó nuốt, lưng đau, ù tai, đại tiện táo, tiểu tiện vàng sẻn. Rêu lưỡi vàng; chất lưỡi đỏ, mạch tế sác.
Phương pháp điều trị: Tư âm bổ thận.
Bài thuốc“Ngọc nữ tiễn”: Tri mẫu 12g, ngưu tất 12g, mạch môn đông 16g, sinh địa 20g, sinh thạch cao 24g.
Cách bào chế: Các vị trên + nước 1800ml sắc lọc bỏ bã lấy 150ml.
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang chia đều 5 lần.
Thuốc nhai ngậm: Tam thất tẩm nước muối ủ 5-7 ngày thái mỏng sao giòn + Ly tước 1 lá to nhai tinh ngậm, nuốt dần cả nước và bã, ngày 7- 10 lần.
Châm cứu: Châm tả các huyệt túc lâm khấp, nội đình, liêm tuyền, phong phủ, thiếu thương, ẩn bạch. Châm bổ các huyệt thận du, tam âm giao, cách du, thái khê, nội quan, huyết hải, thần môn.
Lưu ý khi chữa viêm họng mãn tính bằng đông y cổ truyền
Cần kiêng và sử dụng các biện pháp phòng ngừa viêm họng:
- Giữ gìn vệ sinh, hàng ngày đánh răng, súc miệng giữ cho miệng, họng luôn luôn sạch sẽ.
- Chú ý khi thay đổi thời tiết, mùa đông giữ cổ kín tránh gió lạnh.
- Chế độ ăn: Ăn các chất dễ tiêu, đủ chất dinh dưỡng, không ăn các thức ăn cay, nóng hoặc lạnh như hạt tiêu, ớt, kem, nước đá…